Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Vân Kiều
buộc bện 縛緶
◎ Nôm: 纀𥾽 buộc: âm THV [Schuessler 1988: 247]. AHV: phược biền. Ss đối ứng: puôk⁵ (nguồn), puôk⁵ (Mường bi), dzăk² (Chứt), (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. x. bện.
đgt. HVVT <từ cổ> níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế. Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7).‖ Hoặc ở lâu trong nước người chẳng hay cẩn thận, phải người mưu lừa sá quanh co, buộc bện, luống phải điều bắt cầm, ràng trói. (Phật Thuyết, 19b), dịch chữ câu khiên 勾牽.
bắt 扒
◎ Ss đối ứng păt³ (nguồn), păt³ (Mường bi), nưm² (Chứt), koep (Vân Kiều) [NV Tài 1995: 176].
đgt. trong đánh bắt. Cầm khua hết mã, cờ xua tượng, chim bắt trong rừng, cá bắt ao. (Tự thán 89.6).
cày 𦓿
◎ Ss đối ứng kạl¹ (Mường), kɤăl² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 60], kăn¹ (nguồn), kăl¹ (Mường bi), kăl¹ (Chứt), kăi (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236], thây (Tày) [HV Ma 1984: 72].
dt. nông cụ lưỡi sắt, dùng sức kéo để xới đất. Cày chống tuyết ngâm đòi cảnh, cuốc chơi xuân khắp mọi đồi. (Ngôn chí 13.5)‖ (Mạn thuật 28.1)‖ (Thuật hứng 48.1). Lấy cày sắt mà cày đấy < 鐵犁耕之 (Phật Thuyết 31a). x. chống cày.
đgt. xới đất. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.6)‖ (Mạn thuật 29.4)‖ (Trần tình 43.7, 45.4)‖ (Thuật hứng 56.2)‖ (Bảo kính 177.4).
đgt. (bóng, dẫn thân từ nghĩa ② ) lao động. Khoẻ cày ruộng thánh đà nhiều khóm, được dưỡng sào văn vô số phần. (Nghiễn trung ngưu 254.5).
da 䏧
◎ Ss đối ứng ta² (nguồn), ta² (Mường bi), karôt (Chứt), kar (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235], năng [HV Ma 1984: 130].
dt. trong da dẻ. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù (Ngôn chí 15.2).
em 㛪
◎ Ss đối ứng eng (trẻ nhỏ) [HTA 2003: 159], un³ (nguồn), un³ (Mường bi), ciê (Chứt), se:m (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], un (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 219], tiếng Việt còn lưu tích em úm. Như vậy, em là từ gốc tày, hai hình thái còn lại trong tiếng Chứt và Vân Kiều là gốc Nam Á.
dt. vai vế trong quan hệ với huynh trưởng. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.6). x. tam.
lá 蘿 / 𦲿
(Việt) có đối ứng ʰlá (Khmú) [Ferlus 2004: 309], hula (Rục), k’lá (Pọng), sla (Khùa), s’la (Vân Kiều), b’la (Mang), h’la (Puoc, Xa Câu, Tênh) [Gaston 1967: 29, 32], la³ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 233], slək (Khmer), hla? (Lawa), hlaa? (Chaobon), səlaa (Kuy, Bru), hlaa (Souei, Stieng), hla? (Khmú)…[VĐ Nghiệu 2011: 96]. Kiểu tái lập: *hla⁵. [TT Dương 2013b].
dt. lá cây. Mấy người ngày nọ thi đỗ, ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.8, 22.6)‖ (Thuật hứng 51.8, 70.2)‖ (Tức sự 124.3)‖ (Bảo kính 172.3)‖ (Thuật hứng 63.4).
mặt 𩈘 / 󰘚 / 𬰢
◎ Mat⁵ (nguồn), mat⁵ (Mường bi), mat⁴ (Chứt), mat (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235].
dt. diện. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5)‖ (Trần tình 41.5)‖ (Thuật hứng 57.4)‖ (Tự thán 84.5)‖ (Tự thuật 120.8)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Bảo kính 173.8, 178.8, 180.8)‖ (Tảo xuân 193.3)‖ (Vãn xuân 195.5)‖ (Mai 214.4)‖ (Lão mai 215.4).
dt. phần phía trên của khối nước. (Ngôn chí 19.4)‖ Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.4)‖ (Trư 252.5).
người 人
◎ Nôm: 𠊚 / 㝵 AHV: nhân, âm HTC: njin (Baxter, Lý Phương Quế), ɳjin (Vương Lực). Xét, 人 có thuỷ âm ŋ- thượng cổ, được dùng để làm thanh phù cho 見 (目 mục +儿 nhân) và 艮 (目 mục +儿 nhân), rồi hai chữ này lại tiếp tục làm thanh phù cho các chữ có thuỷ âm ŋ- [An Chi 2006 t4: 265- 272], như nghiễn 硯, nhãn 眼, ngân 銀, ngân 垠, ngân 痕, ngân 齦, ngân 泿, trong đó nhãn có âm HTC là ngươi (con ngươi, bạch nhãn: ngươi trắng, hắc nhãn: ngươi đen), ngân 痕 ~ ngấn, ngân 垠~ ngần / ngăn, nghiễn 硯 ~ nghiên. Mặt khác, đối ứng ɲ- (AHV) ŋ- (THV) đã được chứng minh. Ss quan hệ giữa chung âm -n (AHV) -j (THV) như sau: 蒜 toán tỏi, 懶 lãn lười, 鮮 tiên tươi,眼 nhãn ngươi,… như vậy, người ~ ngươi có khả năng là âm THV có từ trước đời Tần. Ss đối ứng: ŋɯəj¹ (Mường), ŋɯəj² (Rục) [VĐ Nghiệu 2011: 57], ŋaj¹ (nguồn), mol⁵ (Mường bi), ŋa¹ (Chứt), kwai (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235]. Các đối ứng có ŋ- đều là gốc Hán, phân biệt mới mol (người) là gốc Nam Á.
dt. Như ngươi. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7, 5.4, 6.1, 6.6, 8.6, 21.1, 22.3)‖ (Mạn thuật 24.3, 26.8, 32.5)‖ (Trần tình 39.4, 43.5, 44.7, 45.2)‖ (Thuật hứng 47.3, 48.5, 49.4, 56.3, 61.7, 63.1, 70.3)‖ (Tự thán 71.3, 74.6, 76.1, 76.6, 85.1, 86.4, 90.5, 91.1, 91.5, 103.8, 106.6)‖ (Tự thuật 120.3, 121.5)‖ (Tự giới 127.1)‖ (Bảo kính 128.6, 129.5, 130.6, 135.4, 136.4, 137.4, 138.6, 139.1, 141.7, 145.3, 146.6, 147.1, 148.6, 149.1, 149.5, 156.1, 157.2, 160.5, 161.2, 167.1, 171.5, 172.3, 173.5, 174.4, 174.8, 175.4, 175.6, 177.7, 178.2, 179.3, 179.8, 180.3)‖ (Tích cảnh thi 203.1, 207.2, 210.2)‖ (Mai 214.7)‖ (Cúc 216.1)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1)‖ (Mai thi 224.2, 225.4, 226.1)‖ Trời sinh vật vuỗn bằng người, nẻo được thơm tho thiếu tốt tươi. (Mộc hoa 241.1).
nắng 𪹷 / 𱢒
◎ Răŋ² (muốt), ɗăŋ³ (nà bái), răŋ³ (chỏi), dăŋ⁴ (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], dăŋ³ (nguồn), dăŋ³ (Mường bi), karaŋ¹ (Chứt), p’wak (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234].
dt. trái với mưa. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the (Tự thán 79.1)‖ (Ngôn chí 21.3)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.1)‖ (Giá 238.1).
nổi 浽 / 挼
◎ Ss đối ứng dôn⁴ (nguồn), nôj⁴ (Mường bi), dôn¹ (Chứt), dôei (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234], nol (19 thổ ngữ Mường), noj (2) [NV Tài 2005: 255].
đgt. nổi nênh trên mặt nước. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1)‖ (Tự thán 90.4).
đgt. dịch chữ phù (nổi nênh, phù phiếm). Danh thơm một áng mây nổi, bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3), mây nổi dịch chữ phù vân 浮雲 (Luận Ngữ).
đgt. <từ cổ> bơi, thả (thuyền). Trường Canh hỏi nguyệt, tay dừng chén, Pha lão chơi thu, khách nổi thuyền. (Tự thán 74.4, 101.1)‖ (Bảo kính 163.6).
tai 鰓 / 腮
◎ Nôm: 𦖻 Nguyên nghĩa là cái mang cá, lô cư cá vức bốn tai . CNNA, 四鰓鱸 tứ tai lư: cá lô có mang bành rộng, để hở vân mang đỏ tía, tựa như có bốn mang [Từ Hải: 913, 1544; Huệ Thiên 2004: 55]. Sách Tập Vậnvận hội ghi: “Tang tài thiết, âm tai, xương hai bên má cá.” (桑才切,𠀤音顋。魚頰中骨也). Tiếng Việt có từ mang tai (mang = tai) được hình thành từ lối giải âm. bạt tai: dùng bàn tay tát vào cả má tai. Tiếng Hán còn có một đồng nguyên tự nữa là tai 顋 cùng trỏ xương hai bên má, như cười ngoác mang tai. đầu cua tai nheo. Tng. âm PVM: *saj [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss t’aj² (nguồn), t’aj² (Mường bi), saj⁴ (Chứt), kutu:r (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235; 2005: 272]. Như vậy, tai là một từ Nam Á gốc Hán.
dt. bộ phận thính giác. (Ngôn chí 6.8)‖ Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, cầu ai khen miễn lệ ai chê. (Thuật hứng 48.7, 57.8, 60.7)‖ (Tự thán 76.7, 84.6, 92.4)‖ (Bảo kính 165.8)‖ (Trừ tịch 194.6)‖ (Tích cảnh thi 201.1).
thơm 𦹳
◎ Ss đối ứng hơm² (nguồn), hơm² (Mường bi), p’ôm¹ (Chứt), p’uôm (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
tt. trái với thối. (Thuật hứng 63.3)‖ Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.7)‖ (Cúc 217.5)‖ Trùng cửu chớ hiềm thu đã muộn, cho hay thu muộn tiết càng thơm. (Cúc 240.4). Ss Hàn Kỳ đời Tống trong bài Cửu nhật tiểu các có thơ: “Đừng e vườn cũ màu thu nhạt, còn ngắm hoa vàng tiết muộn hương.” (莫嫌老圃秋容淡,且看寒花晚節香 mạc hiềm lão phố thu dung đạm, thả khán hoàng hoa vãn tiết hương).
tt. (bóng) tốt đẹp, lưu tích hiện còn trong lối nói tấm lòng thơm thảo. Tiêu sái mấy lòng đà mạc được, bảo chăng khứng mạc một lòng thơm. (Tự thán 97.8).
trăng 𪩮 / 𦝄
◎ Kiểu tái lập: *blăng. Từ điển Việt Bồ La ghi “blang, blang tlòn, blang khuiét, sáng blang” [Rhodes 1651 tb1994: 39], “blang vel trang: luna” [Morrone 1838: 201]. So sánh với một số đối ứng plang (Mỹ Sơn), plong ( Úy Lô), klang (Mẫn Đức) trong tiếng Mường, plan (Sách), plong (hung, pong), pulan (Rục), plang (mày) và rơlêăng (trì, hang koong, khùa, Vân Kiều), balan, bulan (chăm), bulan (Malais), Gaston tái lập *plăng [1967: 51].
dt. nguyệt. (Ngôn chí 16.4)‖ (Mạn thuật 23.6)‖ (Thuật hứng 67.4)‖ (Tự thán 77.4, 78.3, 97.3, 98.4, 101.3)‖ (Bảo kính 155.6)‖ Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.6). đng nguyệt.
tốt 萃
◎ Nôm: 𡨧 / 卒 Đọc theo thiết âm. Sách Tập Vận ghi: tạc luật thiết, âm tốt (昨律切,音崒). AHV: tuỵ. Ss đối ứng t’ôc³ (nguồn), t’ôc³ (Mường bi), t’ôc² (Chứt), ot (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. Phiên khác: tót: đẹp (MQL).
tt. (cỏ cây) um tùm, sách Tập Vận ghi: (萃,草盛貌), lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt tươi (tốt = tươi). (Hoa mẫu đơn 233.1)‖ (Ba tiêu 236.1)‖ Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh, quân tử kham khuôn được thửa danh. (Liên hoa 243.1)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Tích cảnh thi 211.4)‖ (Dương 247.2).
tt. <từ cổ> đẹp, lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt đẹp (tốt = đẹp). (Thuật hứng 52.7)‖ Hoa càng khoe tốt, tốt thì rã, nước chớ cho đầy, đầy ắt vơi. (Tự thán 85.5)‖ (Bảo kính 172.4).
uống 㕵
◎ Ss đối ứng oŋ³ (nguồn), oŋ³ (Mường bi), ŋo³ (Chứt), nwăi (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
đgt. trong Ăn uống. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.6), đối uống dịch chữ đối ẩm 對飲 hoặc chữ đối tửu 對酒.
xa 賒
◎ Ss đối ứng sa² (nguồn), sa² (Mường bi), cơŋaj² (Chứt), zoŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], sa (26 thổ ngữ Mường), ŋaj³ (4), ca (11) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xa gốc Hán, ngái gốc Việt-Mường.
tt. trái với gần, “xa: dao viễn” 賒遙遠 (tự vị) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3643]. Vương Bột trong bài Đằng vương các tự có câu: “bể bắc tuy xa, lần theo cũng tới” (北海雖賒, 扶摇可接 Bắc Hải tuy xa, phù dao khả tiếp). Nhung Dục đời Đường trong bài Quế châu chạp dạ có câu: “ngồi nhẵn hết canh ba, về nhưng muôn dặm xa” (坐到三更盡,歸仍萬里賒). Thêm nữa, xa với nghĩa này còn là một từ tố để tạo nên một số từ song tiết khác cận/ gần nghĩa như xa xôi, xa vời, xa xăm, xa cách, xa lánh, xa tít, xa mù, xa ngái, xa khơi, xa lắc, xa xa, xa hoắc, xa lìa, xa lơ xa lắc, xa mú, xa mú tí tè, xa tắp, xa tít tắp, xa thẳm, xa vắng, xa xưa. [TT Dương 2012d]. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). (Thuật hứng 54.4). x. cách xa
xấu 醜
◎ Nôm: 丒 AHV: xú. xấu là âm HHV. Chữ 醜 là chữ hình thanh, bộ quỷ 鬼 làm ý phù, chữ dậu 酉 làm thanh phù, người xưa cho rằng quỷ rất xấu cho nên mới dùng bộ quỷ. Ss đối ứng sâw³ (nguồn), sâw³ (Mường bi), nơm¹ (Chứt), taor (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236].
tt. trái với tốt. Ở bầu thì dáng ắt nên tròn, xấu tốt đều thì rập khuôn. (Bảo kính 148.2). Phb. xủ.
đi 移 / 迻
◎ Nôm: 𠫾 / 𪠞 Sách Thuyết Văn ghi: “Di: chuyển đi/ chuyển di” (迻遷徙也). Sách Quốc Ngữ phần Tề ngữ ghi: “Thì dân không đi” (則民不移) [Vương Lực 1982: 572]. Xét, đối ứng d- đ- như: dao đao 刀, dải đái 帶, dừng đình 停, dĩa đĩa / điệp 碟, dĩ đã 已. Mặt khác, ta có chuỗi đồng nguyên 移 = 迻 = 徙 = 之. Riêng 之 được tái lập âm HTC là tiə [Schuessler 2007: 613]. Ss đối ứng ti² (nguồn), ti² (Mường bi), ti¹ (Chứt), pâ? (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 235].
đgt. dời vị trí. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.4, 21.1)‖ (Tự thán 91.4, 100.6, 101.8)‖ (Tức sự 126.5)‖ (Miêu 251.5).
đgt. (bóng) theo. Thế gian đường hiểm há chăng hay, cưỡng còn đi ấy thác vay. (Tự thuật 112.2).
đgt. trái với về. Yên phận cũ chăng bằng phận khác, cả lòng đi mặc nhủ lòng về (Bảo kính 141.6)‖ (Thuật hứng 64.2)
đgt. ra chỗ khác. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.4).
đgt. mất, qua mất. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.3).
đàng 唐
◎ Nôm: 塘 Lối thần đạo dùng để đi vào miếu đường hoặc tông miếu thời xưa. Sách Nhĩ Nhã ghi: “Lối trong miếu thì gọi là đường” (廟中路謂之唐). Kinh Thi phần Trần phong bài Phòng hữu thước sào có câu: “đường giữa lát gạch” (中唐有甓). Ss đối ứng taŋ¹ (nguồn), taŋ¹ (Mường bi), tjaŋ¹ (Chứt), kama (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234].
dt. HVVD đường. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, Quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2). QATT gieo cả ai vần -ang và -ương. Rhodes [1994: 68] cũng ghi nhận cả hai biến thể đàng - đường, nhưng coi đàng là âm phổ biến hơn. x. đường.
đất 坦
◎ Ss đối ứng tắt³ (nguồn), tắt³ (Mường bi), atăk², bơn¹ (Chứt), kule? (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234].
dt. thổ nhưỡng. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.6, 10.4)‖ (Hoàng tinh 234.1)‖ x. đất dư.
dt. trỏ không gian nào đó, như chỗ, chốn. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.8)‖ (Trần tình 37.4). Ss “sửa mình mới biết làm thiện vui” 修己但知為善樂 (Nguyễn Trãi - ngẫu thành).
dt. lãnh thổ. (Mạn thuật 24.2)‖ (Trần tình 43.8)‖ (Thuật hứng 65.3)‖ Mấy kẻ tư văn sinh đất Việt, đạo này nối nắm để cho dài. (Tự thán 92.7, 105.8)‖ (Tức sự 125.3)‖ (Bảo kính 157.8).
dt. (chất) đất. (Mạn thuật 32.3)‖ (Tức sự 123.2)‖ (Tức sự 124.5). Nước càng tuôn đến bể càng cả, đất một chồng thêm núi một cao. (Tự thuật 122.4). đc. Luận Ngữ thiên Tử hãn: “Khổng Tử nói: ví như đắp đất làm núi, chỉ cần một sọt đất nữa là thành, nếu ta dừng, ấy là bởi ta dừng. Lại ví như giữa đất bằng, dẫu chỉ mới để được một sọt đất, nhưng quyết tâm tiếp tục, thì đó là ta đang đi tới thành công vậy.” (子曰、譬如為山, 未成一簣、止、吾止也、譬如平地、雖覆一簣、進、吾往也)‖ (Tức sự 125.4)‖ (Bảo kính 150.6).
dt. chốn, nơi. (Thuật hứng 54.4).
dt. trong Trời đất. (Bảo kính 182.5).
dt. vị trí, địa vị. x. đổi đất.
đỏ 朱
◎ Nôm: 堵 / 覩 AHV: chu, âm HTC: tjug (Lý Phương Quế), tjo (Baxter, Phan Ngộ Vân, Trịnh Trương Thượng Phương). Đối ứng c- (AHV) ɗ- (THV): 舟 chu đò, 燭 chúc đuốc [NĐC Việt 2011: 10]. Ss đối ứng to⁴ (nguồn), to⁴ (Mường bi), to⁴ (Chứt), kusai (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237].
dt. tt. màu son. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3, 187.7), lòng đỏ dịch chữ đan tâm 丹心 ‖ Ngày chầy điểm đã phong quần đỏ, Rỡ tư mùa một thức xuân (Trường an hoa 246.3). cn hồng quần.
đứng 等 / 頂
◎ Ss đối ứng tưŋ³ (nguồn), coŋ⁵ (Mường bi), tưŋ² (Chứt), tazưŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236], dɯŋ, tɯŋ (14 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 218].
đgt. chân dựng thẳng, đỡ lấy thân của vật. Ngủ tênh hênh, nằm cửa trúc, say lểu thểu, đứng đường thông. (Thuật hứng 61.4)‖ (Bảo kính 172.2).